Bệnh nhồi máu não cấp: Nguyên nhân, dấu hiệu nhận biết và cách phòng chống bệnh nhồi máu não cấp
Bệnh nhồi máu não cấp là gì?
Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) bệnh nhồi máu não cấp là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng 3 trên thế giới sau bệnh lý tim mạch và ung thư. Đây cũng là căn bệnh gây tàn phế cao nhất ở người trưởng thành khiến họ trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội.
· Bệnh nhồi máu não cấp (nhồi máu não cấp, còn được gọi đột quỵ thiếu máu não cấp-acute ischemic stroke): đột quỵ do mạch máu não bị tắc nghẽn và/hoặc giảm lưu lượng máu não (thiếu máu não). Nếu tình trạng thiếu máu này không được khắc phục hoặc kéo dài dẫn đến thiếu oxy và glucose thì phần não đó sẽ bị hoại tử. Nhồi máu não là tình trạng vùng não bị hoại tử do thiếu sự cung cấp máu này.
· Bệnh nhồi máu não chiếm tỷ lệ khoảng 80% đột quỵ não, 20% còn lại là chảy máu não, chảy máu dưới màng nhện. Tỷ lệ mắc hàng năm của nhồi máu não tương đối cao, khoảng 130/100.000 người/năm.
Nguyên nhân gây bệnh nhồi máu não
· Xơ vữa các mạch máu lớn và trung bình chiếm 50%, trong đó các mạch máu lớn ngoài sọ chiếm 45%, mạch máu lớn trong sọ chiếm 5%.: tăng lipid máu, tăng huyết áp, tiểu đường, tăng homocystein máu, xạ trị.
· Bóc tách động mạch, loạn sản sợi cơ, bệnh moyamoya, sarcoidois, viêm mạch do nấm và lao, viêm mạch do varicella zoster, hội chứng viêm mạch hệ thống, viêm mạch hệ thần kinh trung ương cùng bên.
· Bệnh mạch máu nhỏ: Lipohyalinosis, xơ vữa động mạch, nhiễm trùng (giang mai, lao, cryptococcus), viêm mạch.
· Thuyên tắc từ tim: tăng huyết áp, bệnh cơ tim, rung nhĩ, bệnh van tim, huyết khối nhĩ trái, huyết khối thành thất sau nhồi máu cơ tim, viêm nội tâm mạc nhiễm trùng, không do vi trùng (ung thư, hội chứng antiphospholipid), u nhày nhĩ trái.
· Tình trạng tăng đông: thuốc ngừa thai, thai kỳ và hậu sàn, hội chứng antiphospholipid, bệnh hồng cầu liềm, ung thư, đa hông câu thực sự, TTP, DIC, tăng đông di truyền.
· Do thuốc: Chất gây co mạch (chất gây nghiện), viêm mạch, loạn nhịp tim, viêm nội tâm mạch…
Những triệu chứng của bệnh nhồi máu não rất đa dạng, phụ thuộc vào mức độ tổn thương cũng như vị trí vùng não bị tổn thương, bệnh nhân thường gặp một số triệu chứng như sau:
– Đau đầu: Đau đầu dữ dội, đột ngột mà không rõ nguyên nhân kèm theo các triệu chứng khác như hoa mắt, chóng mặt, khó thở, tức ngực, đi lại loạng choạng, choáng váng, mắt mờ nhìn không rõ, tối sầm mặt mày…
– Liệt nửa người: Cơ thể bệnh nhân thường rất yếu, mất cảm giác nửa người hoặc tê liệt toàn thân, không phối hợp được các hoạt động tay chân và thân người.
– Méo miệng, liệt mặt, khó nói hoặc nói ngọng thậm chí không nói được, nôn ói, miệng chảy nước dãi.
– Rối loạn ý thức, suy giảm trí nhớ, lú lẫn, không thể nhận biết rõ xung quanh. Có biểu hiện co giật, đại tiểu tiện không tự chủ hoặc rơi vào hôn mê.
_ Cách phòng ngừa bệnh tốt nhất là phát hiện sớm và điều trị tích cực các yếu tố nguy cơ gây nhồi máu não như tăng huyết áp, đái tháo đường, các rối loạn nhịp tim, bệnh van tim.
_ Cần thực hiện chế độ ăn uống lành mạnh như tăng cường thực phẩm giàu chất xơ, giảm ăn mặn và thức ăn chứa nhiều cholesterol; hạn chế rượu bia, phòng tránh thừa cân, béo phì…
_ Tập thể dục thể thao mỗi ngày, bỏ hút thuốc lá, thuốc lào; tránh căng thẳng, lo âu về thể chất và tinh thần… sẽ giúp bạn phòng chống bệnh nhồi máu não hiệu quả.
_ Dùng thuốc theo sự chỉ dẫn của bác sĩ để ngăn chặn sự hình thành mảng xơ vữa, thuốc giảm cholesterol, thuốc hạ huyết áp…
_ Khi xuất hiện một trong những triệu chứng trên nên đưa bệnh nhân đến ngay cơ sở y tế gần nhất để được cấp cứu kịp thời tránh các biến chứng xấu nhất có thể xảy ra.
Đang truy cập: 12
Trong ngày: 547
Trong tháng: 24603
Tổng truy cập: 577514